Thứ Ba, 28 tháng 2, 2017

Lợi ích của kẽm với sức khỏe


Kẽm nổi tiếng với tác dụng tích cực đối với hệ miễn dịch. Chưa hết, sự thiếu hụt nó có thể dẫn đến huyết áp thấp, tăng trưởng xương chậm, chán ăn, mất khứu giác và vị giác, trầm cảm...
·         Hạt bí ngô chữa nhiều bệnh / Ăn hàu sống, đầu hành có giúp đàn ông sung mãn
Rõ ràng, cơ thể bạn cần kẽm, và có rất nhiều lợi ích của kẽm ngoài việc giúp bạn tránh bệnh cúm.


Các thực phẩm giàu kẽm gồm con hàu, tôm cua, hạt bí đỏ, yến mạch, đậu Hà Lan, đậu tương, lòng đỏ trứng gà, thịt lợn nạc, thịt bò, thịt gà... Ảnh: Health.
1. Cải thiện sức khỏe não bộ
Kẽm là khoáng chất rất quan trọng cho sức khỏe não bộ. Kẽm cùng với vitamin B6 giúp chất dẫn truyền thần kinh trong bộ não của bạn hoạt động tốt hơn. Điều thú vị là vùng đồi hải mã - trung tâm bộ nhớ của não bộ, có chứa lượng kẽm rất cao. Rõ ràng, nếu bạn muốn cải thiện sức khỏe não bộ, hãy cung cấp đủ kẽm cho cơ thể.
2. Xương khỏe mạnh
Mọi người đều biết canxi rất quan trọng cho xương chắc khỏe, nhưng bạn có biết rằng kẽm là cần thiết cho xương khỏe mạnh? Kẽm là một thành phần của xương, và không có kẽm cơ thể của bạn không thể xây dựng được khung xương chắc khoẻ. Để có được những lợi ích tốt nhất cho xương, bạn nên tiêu thụ kẽm và canxi vào thời gian khác nhau vì canxi và kẽm có sự hấp thụ cạnh tranh nhau.
3. Tóc chắc khỏe
Một trong những dấu hiệu của sự thiếu hụt kẽm là rụng tóc. Khi cơ thể bạn không đủ kẽm, tóc có thể mỏng dần, dẫn đến gãy rụng. Ngược lại, khi bạn hấp thụ đầy đủ kẽm, tóc trở nên dày và bóng khỏe. Trong thực tế, kẽm rất hữu hiệu để kích thích mọc tóc, vì vậy các bác sĩ thường khuyên người bị rụng tóc nên bổ sung kẽm.
4. Tốt cho mắt
Một sự thật đáng ngạc nhiên về kẽm là rất tốt cho đôi mắt của bạn. Khi nói đến thị lực, kẽm hỗ trợ đưa vitamin A vào võng mạc. Nếu không có kẽm, mắt không nhận được đủ lượng vitamin A cần thiết, và kết quả gây suy giảm thị lực. Trong thực tế, thiếu kẽm đặc biệt liên quan đến thoái hóa điểm vàng ở người già.
5. Cơ bắp mạnh mẽ
Nếu muốn cơ bắp mạnh mẽ, hãy chắc chắn rằng bạn đang nhận được đủ lượng kẽm. Nguyên tố này được sử dụng để phục hồi cơ bắp sau khi tập luyện, do đó giúp bạn có thể xây dựng cơ bắp mạnh mẽ. Kẽm cũng hỗ trợ cơ bắp khi mệt mỏi, giúp bạn có thể làm việc theo đúng tiềm năng của mình.
6. Làn da khỏe mạnh
Đầu tiên, kẽm giúp loại bỏ mụn trứng cá vì nó điều chỉnh lượng dầu và làm giảm nhiễm khuẩn gây ra mụn. Ngoài ra, kẽm giúp sản xuất collagen và chất này mang lại cho bạn làn da dẻo dai, mịn màng.
7. Cân bằng nội tiết tố
Cân bằng nội tiết tố là rất quan trọng cho sức khỏe. Kẽm giúp cân bằng rất nhiều nội tiết tốt trong cơ thể. Ví dụ, kẽm cần thiết cho sản xuất insulin - rất quan trọng để điều tiết lượng đường trong máu. Kẽm cũng cần thiết cho kích thích tố sinh sản và kích thích tố tuyến giáp. Có đủ kẽm sẽ giúp bạn cảm thấy khỏe mạnh bởi vì kích thích tố trong cơ thể bạn sẽ được cân bằng.
Phụ nữ cần 8 mg kẽm mỗi ngày, và nam giới cần 11 mg kẽm mỗi ngày. Kẽm được tìm thấy trong con hàu, thịt, hạt bí đỏ, yến mạch, đậu Hà Lan.
Thiếu kẽm sẽ ra sao?
Kẽm là vi chất vô cùng thiếu yếu giúp cho sự sinh trưởng và phát triển bình thường của trẻ trong giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, theo đánh giá của tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) tỷ lệ thiếu kẽm ở trẻ em rất cao khoảng từ 30 – 40%, và gần như toàn bộ phụ nữa tuổi sinh đẻ thiếu kẽm. Do đó, ngay từ nhỏ trẻ cần được bổ sung kẽm một cách đầy đủ và hợp lý, để có những bước phát triển tối ưu.

Kẽm hỗ trợ và duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống miễn dịch, cần thiết cho việc bảo vệ cơ thể trước bệnh tật, làm vết thương mau lành. Thiếu kẽm làm giảm phát triển và chức năng của hầu hết các tế bào miễn dịch, bao gồm cả tế bào T, tế bào B và đại thực bào. Do đó thiếu kẽm làm tổn thương chức năng miễn dịch, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, từ đó làm giảm tăng trưởng cũng như sự phát triển của trẻ, làm tăng nguy cơ bị suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ.
Thiếu kẽm không chỉ ảnh hưởng đến thể chất mà còn tác động xấu đến tinh thần, làm trẻ dễ nổi cáu. Bởi kẽm giúp vận chuyển canxi vào não, trong đó, canxi là một trong những chất quan trọng giúp ổn định thần kinh.
Kẽm là chất kích thích hoạt động của khoảng 100 enzym - những chất xúc tác phản ứng sinh hóa trong cơ thể. Dưỡng chất này hỗ trợ một hệ thống miễn nhiễm lành mạnh, cần thiết cho vết thương lành lại, giúp bảo vệ vị giác và khứu giác; rất cần thiết cho sự tổng hợp DNA. Kẽm cũng hỗ trợ việc tăng trưởng và phát triển bình thường thai nhi trong bụng mẹ, thời kỳ ấu thơ và thiếu niên.

Việc bổ sung kẽm cho trẻ bị suy dinh dưỡng thấp còi (kém phát triển về chiều cao) cho tác dụng phục hồi rõ rệt cả về tốc độ phát triển chiều cao và cân nặng, làm tăng nồng độ hormon IGF-1, một yếu tố tăng trưởng quan trọng của cơ thể. Theo nghiên cứu, việc bổ sung kẽm cho trẻ sinh nhẹ cân cho thấy có sự tăng trưởng tốt về chiều cao và cả cân nặng trong sáu tháng đầu đời.

Nhu cầu hấp thụ kẽm ở trẻ dưới một tuổi khoảng 5mg mỗi ngày, trẻ từ một tuổi đến 10 tuổi cần khoảng 10mg mỗi ngày, thanh thiếu niên và người trưởng thành khoảng 15mg mỗi ngày đối với nam và 12mg mỗi ngày đối với nữ, phụ nữ mang thai cần 15mg mỗi ngày. Người cho con bú sáu tháng đầu cần 19mg và cho con bú lúc 6 - 12 tháng cần 16mg kẽm mỗi ngày.
Thực tế, lượng kẽm được hấp thụ khoảng 5mg mỗi ngày, chủ yếu tại tá và hỗng tràng, một ít tại hồi tràng. Trong điều kiện chuẩn, tỷ lệ hấp thụ khoảng 33%. Để tăng hấp thụ kẽm, bạn nên bổ sung cùng với thức ăn giàu vitamin C.
Dấu hiệu nhận biết cơ thể thiếu kẽm:
Biểu hiện thường thấy là ăn không ngon, vị giác bất thường, rụng tóc, tiêu chảy kéo dài, thương tổn ở da và mắt, chậm lớn, cơ quan sinh dục chậm trưởng thành và bất lực. Thiếu kẽm sẽ gây ra rất nhiều các hệ lụy ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ như trẻ biếng ăn, rối loạn vị giác, chậm lớn, còi xương, suy dinh dưỡng, nôn không rõ nguyên nhân; rối loạn giấc ngủ (khó ngủ, mất ngủ, ngủ không yên giấc, thức giấc nhiều lần trong đêm, khóc đêm), tư duy chậm, trí nhớ kém; trẻ bị tiêu chảy, viêm nhiễm đường hô hấp; thị lực kém, bị các bệnh viêm da, chàm, vết thương chậm liền sẹo.


Những dấu hiệu khi trẻ thiếu kẽm
Dấu hiệu:
- Móng dễ gãy hoặc chậm mọc và có những vết trắng. Da khô (da khô là dấu hiệu gián tiếp gia tăng tính nhiễm trùng).
- Trẻ em chậm phát triển, thấp bé nhẹ cân.
- Tóc xơ cứng, màu tóc chuyển dần từ đen sang vàng.
- Biếng ăn, hay bị viêm niêm mạc miệng, viêm lưỡi bản đồ. Dị thực thức ăn (thích ăn một thứ thức ăn lạ như đất sét, vôi tường, hay cắn móng tay...).
Nhóm người có nguy cơ thiếu kẽm:
Thực tế, có khoảng 80% trẻ em và gần như toàn bộ phụ nữ tuổi sinh đẻ thiếu kẽm. Những nhóm người có nguy cơ bị thiếu kẽm là:
- Trẻ em đang phát triển.
- Phụ nữ có thai.
- Người già.
- Người bị phẫu thuật.
- Người bị đái tháo đường.
- Người uống nhiều rượu, hút thuốc lá...
- Các bệnh nhân bị bệnh đường ruột.
Phần lớn kẽm tồn tại trong cơ thể dưới dạng enzyme của kim loại, một phần kết hợp với protein. Tỷ lệ hấp thu kẽm là 20-30%. Kẽm bài tiết qua phân (5-6 mg), qua nước tiểu (0,5mg), qua mồ hôi (1mcg/1ml), tóc, móng. 
( Benhvienthongminh.com có bán kẽm được chiếc xuất 100% từ thảo dược quý, vui lòng liên hệ để biết giá. Có sp dùng cho người lớn và trẻ em)
(Nguồn: Viện Dinh dưỡng Quốc gia)

Hầu hết trường hợp thiếu kẽm ở trẻ em xảy ra khi lượng kẽm tiêu thụ chưa đủ hay hấp thụ kém, khi tăng thất thoát kẽm khỏi cơ thể, hay khi nhu cầu cơ thể về chất kẽm gia tăng. Dấu hiệu sinh hóa đi kèm với thiếu kẽm gồm giảm mức kẽm trong huyết thanh (dưới 70 mcg/dl hay dưới 10.7 micromol/L). Ngoài ra, khi cơ thể trẻ thiếu kẽm, bữa ăn sẽ không còn "sức hút" với bé. Bởi đây là khoáng chất giúp tăng cường vị giác.
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh kẽm là một vi khoáng có vai trò quan trọng đặc biệt cho phát triển chiều cao, cơ bắp, thần kinh và miễn dịch của trẻ những năm đầu đời.
Cung cấp đủ vi chất kẽm cho trẻ nhỏ
Cha mẹ có thể bổ sung kẽm cho cơ thể trẻ bằng cách ăn nhiều các loại thực phẩm như: ngao, sò, hàu, cá biển… Trứng gà, các loại thịt đỏ và các thực phẩm họ đậu cũng rất giàu loại khoáng chất này.
Bổ sung như thế nào?
Điều chỉnh chế độ ăn: Thực phẩm giàu kẽm có trong ngũ cốc, sò, củ cải, đậu nành, lòng đỏ trứng, thịt lợn nạc, thịt bò... nhưng việc hấp thu kẽm qua chế độ ăn đối với những trẻ như trường hợp con chị cũng khó như hấp thu sắt. Vì vậy cần bổ sung kẽm: Thời gian bổ sung kẽm là từ 2 - 3 tháng, căn cứ theo trọng lượng cơ thể. Cứ 1kg cân nặng thì bạn cho trẻ uống từ 0,5 - 1,5mg Zn nguyên tố (2,5 - 7,5 mg sulphat Zn hay 3,5 - 10,5 gluconat Zn). Uống sau ăn 30 phút là thích hợp nhất.

Nếu thừa kẽ sẽ ra sao?
Kẽm rất cần thiết cho cơ thể, nhưng nếu cơ thể thừa kẽm sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe, tổn thương tế bào gan, thiếu máu, giảm miễn dịch (người ta không dùng kẽm khi bị nhiễm trùng). Do vậy, các bậc cha mẹ không nên tự ý mua kẽm cho con uống khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Nếu trẻ có những biểu hiện của sự thiếu kẽm, cha mẹ nên đưa con đến khám dinh dưỡng để có phương án điều trị phù hợp.    
Quỳnh Trang (theo allwomenstalk)

11 CÁCH SƠ CỨU TRẺ TẠI NHÀ CHA MẸ CẦN BIẾT

http://www.benhvienthongminh.com

HẰNG NĂM CÓ HƠN MỘT TRIỆU TRẺ EM PHẢI NHẬP VIỆN VÌ NHỮNG TAI NẠN TRONG NHÀ. TRONG KHI RẤT ÍT CHA MẸ CÓ KIẾN THỨC VỀ CÁC BIỆN PHÁP SƠ CỨU THÔNG THƯỜNG. SAU ĐÂY LÀ NHỮNG CÁCH CHỮA CƠ BẢN CHO TRẺ BỊ BỎNG, NGHẸN, BONG GÂN, NGỘ ĐỘC…

1. Bỏng
Làm mát chỗ bị bỏng bằng nước lạnh trong ít nhất 10 phút. Nó sẽ làm giảm sưng phồng. Cởi bỏ quần áo ra, nhưng nếu nó dính vào vết bỏng thì để nguyên.Băng vết thương bằng loại nilon bọc thức ăn hoặc miếng vải sạch không nhiều sợi lông. Tuy nhiên, nếu vết bỏng nặng hoặc to hơn bàn tay thì phải đưa trẻ đến bệnh viện.
2. Chảy máu cam
Cho trẻ ngồi xuống và ngửa đầu lên để dòng máu không chảy ra khỏi mũi. Để chúng thở bằng miệng và bịt đầu mũi lại trong 10 phút. Nếu máu vẫn không ngừng chảy, ép mũi trở lại trong 2 lần nữa.Khi máu ngừng chảy, lau sạch mũi. Bảo trẻ không nói chuyện, ho hay khụt khịt bởi nó có thể làm vỡ mạch máu đã lành trong mũi và lại gây chảy máu.Đừng ngửa hẳn đầu trẻ ra sau bởi máu sẽ có thể chảy ngược vào cổ họng gây khó chịu. Nếu máu vẫn chảy trong hơn 30 phút, nên đưa trẻ đến bác sĩ.
3. Hóc
Trẻ có thể ho sù sụ hoặc lặng câm bởi chúng không thể thở nổi. Nếu vật cản không thoát ra khi chúng ho, cần phải hành động ngay lập tức.
Xem xét có vật thể nào ở trong, nhưng chỉ lấy ra khi bạn biết chắc có thể chạm vào mà không đẩy chúng sâu vào họng.
Còn không, với trẻ hơn 12 tháng tuổi, đặt chúng nằm sấp trên đùi, đánh 5 cái vào giữa xương vai bằng lòng bàn tay.
Với em bé hơn, đặt bé nằm sấp trên cánh tay, đảm bảo đầu và cổ được đỡ chắc chắn, rồi mới đánh vào giữa vai bé.
Nếu vẫn không hiệu quả, thì lật ngửa bé lên, đặt đầu bé vào lòng bàn tay, hạ thấp người bé xuống. Dùng 2 ngón tay ấn mạnh vào xương ức. Cứ làm như thế sau 3 giây và nhìn vào mồm bé. Nếu bạn thấy cái gì đó thì nhặt ra, còn không thì tiếp tục ấn.Với trẻ trên 1 tuổi, đứng sau chúng và đặt nắm tay của bạn ở giữa rốn và lồng ngực. Đặt bàn tay kia nắm lên và kéo mạnh ngược lên. Làm như thế 5 lần.
Nếu trẻ vẫn không hết ngạt, hãy gọi cấp cứu trong khi tiếp tục sơ cứu.
4. Bong gân

Bạn nghi ngờ trẻ bị bong gân. Trước tiên cho bé ngồi xuống. Bọc một ít đá trong khăn mặt và áp lên chỗ bị đau trong 10 phút để giảm sưng tím. Băng vết thương cẩn thận. Giữ chỗ đau ở trên cao để làm giảm dòng máu tới vết thương, đỡ sưng tấy.
5. Ngã
Nếu trẻ bị bất tỉnh, dù chỉ trong thời gian ngắn, hãy quấn chăn cho bé để giảm sốc, rồi gọi cấp cứu.

Đặt bé nằm ở tư thế hồi phục nếu vẫn còn thở và không có dấu hiệu gẫy xương hay chấn thương ở đầu cổ. Tìm kiếm các vết rạn nứt sọ, như hai con ngươi không đồng đều, máu chảy từ tai hoặc chảy nước từ mũi.
Kiểm tra chỗ chày xước hay chân tay có hình dáng bất thường. Nếu bạn nghi xương bị gãy thì hãy giữ nguyên cho đến khi xe cấp cứu đến. Quấn tạm khăn quanh chỗ đó.
Nếu trẻ tỉnh táo và không có dấu hiệu nghiêm trọng gì, dùng miếng vải thấm nước lạnh đắp lên chỗ va đập trong 10 phút để giảm sưng.
Theo dõi trẻ trong ít nhất 48 tiếng sau khi tai nạn, gọi bác sĩ nếu bạn phát hiện vấn đề gì khác thường như chóng mặt, hoa mắt, nói khó.
6. Điện giật
Bạn không được chạm vào trẻ nếu nó vẫn ở trong nguồn điện, nếu không bạn cũng bị giật.

Tắt nguồn điện ngay lập tức nếu có thể. Còn khi bạn vẫn phải tiếp xúc với trẻ để lấy nguồn điện ra, hãy đứng trên vật liệu cách điện khô, như quyển danh bạ điện thoại, dùng thứ gì đó bằng vật liệu cách điện, như cái chổi gỗ hoặc cuộn báo, và đẩy nguồn điện ra.
Hoặc nếu không, thòng dây thừng vào cánh tay hoặc cổ chân bé và kéo ra khỏi nguồn điện.
Kiểm tra hơi thở của bé. Nếu bé bất tỉnh nhưng vẫn thở, hãy đặt bé về tư thế hồi phục. Vết bỏng do điện giật có thể nhỏ nhưng gây nguy hiểm bên trong, hãy gọi cấp cứu.
7. Ngộ độc
Nếu bạn tin rằng trẻ đã hít hay nuốt phải chất độc như các chấy tẩy rửa, thuốc, hay các vật thể có hại, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức và giữ trẻ im cho đến khi bác sĩ đến.

Nếu có thể, tìm hiểu chúng đã nuốt phải thứ gì và mang theo vỏ hộp đến bệnh viện. Đừng khiến chúng nôn ra bởi nó chỉ do gây tổn hại dạ dày và đường ống.
Nếu trẻ tự động nôn ra, hãy mang theo chỗ đó tới bệnh viện để phân tích.
Nếu trẻ nuốt phải thứ gì gây bỏng họng, hãy cho chúng nhấp ít nước hoặc sữa để làm mát bên trong.
8. Bất tỉnh
Nếu trẻ bất tỉnh, gọi cấp cứu ngay lập tức. Trong khi chờ, hãy làm theo các bước sau.
Nâng cằm bé lên bằng một tay trong khi dùng tay khi ấn trán bé xuống để ngửa đầu ra. Khi đường không khí được mở, hãy lắng nghe hơi thở.

Nếu không có dấu hiệu thở, hãy dùng biện pháp hô hấp nhân tạo. Ngửa đầu ra, nâng cằm lên và bịt mũi. Hít một hơi sâu, gắn mồm lên mồm trẻ và thổi hơi vào miệng trẻ trong 1 giây. Lặp lại không quá 5 lần, kiểm tra xem ngực trẻ có phồng lên. Nếu không, kiểm tra miệng xem có vật cản và đảm bảo đầu vẫn ngửa ra.
Đặt ngót tay lên xương ức của trẻ. Ấn mạnh và nhanh với tốc độ 100 lần/phút. Sau 30 cái, lại hà hơi thổi ngạt cho bé để đưa oxy vào phổi. Sau 2 lần hà hơi thổi ngạt, lại ấn ngực. Lặp lại chu kỳ cho đến khi hơi thở trở lại.
9. Tư thế hồi phục
Đây là tư thế dành cho trẻ bất tỉnh nhưng vẫn thở. Nó giúp chúng thở dễ dàng hơn và không bị nghẹn do nôn. (Nếu nghi ngờ có chấn thương đầu và cổ, thì không di chuyển).
Đặt trẻ nằm nghiêng một bên, co một đầu gối lên, hạ đầu bé xuống để bé không nuốt phải nước dãi chảy ra. Đỡ cổ bằng một cái gối.
Với trẻ sơ sinh, bế trong tay, đỡ đầu và hướng mặt xuống để tránh bị nghẹn.
10. Sốc mẫn cảm
Nó có thể là phản ứng của dị ứng nặng, thường do bị côn trùng đốt hoặc ăn phải lạc. Nó gây giảm huyết áp, đỏ ứng mặt và cơ thể, mặt mũi sưng phồng và khó thở.
Đầu tiên xác định liệu trẻ có phải bị một dị ứng biết trước và mang theo thuốc điều trị. Tiêm thuốc vào bắp đùi hoặc mông.

Sau đó gọi cấp cứu. Đặt trẻ nằm ở tư thế hồi phục, nếu trẻ không thể thở và không có thuốc, hãy gọi cấp cứu, trong khi thực hiện biện pháp hô hấp sơ cứu.
11. Chảy nhiều máu
Nếu trẻ bị vết cắt sâu khiến chảy nhiều máu, hãy rửa sạch, sau đó lau khô tay bạn và đeo găng.
Nâng cao vết thương để máu chảy về các cơ quan nội tạng, thay vì chảy đi mất. Kiểm tra xem có vật gì gắn vào vết thương. Nếu có thì cũng để nguyên bởi sẽ tháo ra sẽ chỉ làm tồi tệ thêm.
Thay vào đó, dùng vải buộc quanh vết thương, lót đệm sao cho miếng vải cao hơn vật thể để không ấn nó vào trong. Gọi cấp cứu ngay lập tức.
Nếu không có gì gắn ở vết thương, dùng miếng vải sạch ấn lên vết thương để kìm máu và quấn chặt xung quanh, tuy nhiên không quá chặt để máu vẫn chảy được đến ngón chân và tay. Tùy thuộc vào độ nghiêm trọng, hãy gọi cấp cứu.
T.H

Trị mụn thịt nhanh chóng, hiệu quả mà không cần tới thẩm mỹ viện để “cà”

http://www.benhvienthongminh.com

Mụn thịt hình thành do quá trình phát triển bị rối loạn chuyển hóa dưới da. Tuy điều trị khó hơn nhiều các loại mụn trứng cá nhưng không gì là không thể. Hãy tham khảo những liệu pháp sau!

Đủ đủ và mật ong
Lấy đu đủ chín, xay nghuyễn trộn với mật ong thành hỗn hợp sệt sệt. Đắp lên mặt và massage ở những vị trí bị mụn thịt khoảng 15 phút rồi rửa sạch bằng nước ấm. Thoa nước hoa hồng và dưỡng ẩm ngay sau đó. Thực hiện mỗi tuần 2-3 lần trong vòng 1 tháng là bạn sẽ thấy những nốt mụn giảm dần.
Đủ đủ, mật ong và chanh
Với hỗn hợp trên chỉ cần thêm vài giọt nước cốt chanh là mức độ tẩy mụn, xóa thâm, trị nếp nhăn tăng lên đáng kể. Cả chanh và đu đủ đều có tính axit mạnh nên không nên dùng thường xuyên và chú ý đến dưỡng ẩm trong suốt qúa trình trị liệu. Đặc biệt mặt nạ rất tốt cho những ai sở hữu da nhờn.
mun thit5
Chuối và mật ong
1 trái chuối chín, cho vào tô dằm nát. Thêm vào 2-3 muỗng mật ong, trộn đều. Bôi hỗn hợp lên mặt và massage tập trung ở những vị trí bị mụn khoảng 2-3 phút. Giữ nguyên mặt nạ cho đến khi khô khoảng 20 phút thì bóc xuống, rửa sạch bằng nước ấm. Nhớ dưỡng ẩm và bôi kem chống nắng trước khi ra đường, tốt nhất nên thực hiện vào buổi tối.
mun thit4
Chuối, mật ong và chanh
Tương tự, mặt nạ tổng hợp từ chanh, chuối và mật ong ngoài tác dụng xóa mụn thịt còn giúp làm căng da, chống lão hoá, giúp da sáng hồng tự nhiên. Chỉ nên áp dụng 1 tuần 2 lần và thực hiện vào buổi tối.
mun thit3
Tỏi, mật ong và chanh
Tỏi khô xay nhuyễn thành bột, hoặc ép thành nước. Pha với mật ong, chanh và thêm bột yến mạch nếu pha với nước ép tỏi. Đắp lên mặt, để trong 15 phút thì rửa sạch. Các thành phần trong tỏi giúp làm mềm da và khiến cho làn da trở nên láng bóng, mịn màng, làm trẻ hóa tế bào, chống lão hóa, duy trì sức khỏe làn da. Tránh đắp khi da bị nứt nẻ hoặc có vết thương hở.
mun thit2
Tỏi và sữa tươi không đường
Tỏi khô xắt lát, ngâm vào ly sữa tươi không đường. Sau đó chà xát tỏi lên khu vực da bị mụn thịt. Bạn sẽ có 1 làn da sạch bóng, láng mượt, đẹp không tì vết hoàn toàn tự nhiên. Tính chất chống vi khuẩn và vi rút của tỏi cũng vô cùng hữu ích trong việc làm giảm viêm nhiễm và sẹo ở da.
mun thi1
Huyền Phương/ Theo thegioitre.vn

Cứ khi nào bị ốm, dùng mẹo đơn giản này là khỏi ngay trong một đêm

http://www.benhvienthongminh.com
Khi thời tiết trở lạnh cũng là lúc căn bệnh cảm cúm dễ dàng “tấn công” bất cứ đối tượng nào từ người lớn tới trẻ em. Tuy cảm cúm không phải là một căn bệnh nguy hiểm nhưng lại gây khó chịu cho người bệnh với những triệu chứng như hắt hơi, ngứa rát cổ họng hay chảy nước mũi. Bài thuốc dân gian được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới này có thể chấm dứt căn bệnh cảm cúm một cách nhanh chóng: bạn chỉ cần đặt lát hành tây vào trong tất của mình trước khi đi ngủ.
Đặt một lát hành tây vào tất trước khi đi ngủ sẽ chấm dứt cơn cảm cúm một cách nhanh chóng.

Tại lòng bàn của chúng ta có tới hơn 7000 dây thần kinh kết nối tất mọi bộ phận trên cơ thể. Trong khi đó, hành tây lại có tác dụng thanh lọc cơ thể, tiêu diệt vi khuẩn. Hành tây có được công dụng này một phần nhờ axit photphoric – chính là chất khiến bạn cay mắt khi cắt hành. Chất này dễ dàng thẩm thấu qua da, vào máu và “đánh bại” các vi khuẩn.
Bài thuốc dân gian này đã có từ thế kỷ thứ 16 và được áp dụng nhiều nơi trên thế giới. Không chỉ giúp cơ thể nhanh chóng thoát khỏi sự phiền toái của cảm lạnh, hành tây còn có thể bảo vệ tim mạch, lọc máu, làm dịu cơn đau bụng, giảm viêm xoang, trị chứng đau cổ và viêm tai và loại bỏ mùi hôi khó chịu. Vậy nên, kể cả khi bạn không bị cảm thì đi ngủ với một lát hành tây trong tất cũng là một liệu pháp chăm sóc sức khỏe hiệu quả.
Tại lòng bàn chân của chúng ta có tới hơn 7000 dây thần kinh nối tới mọi bộ phận cơ thể.
Hành tây có tác dụng thanh lọc cơ thể, tiêu diệt vi khuẩn
Bài thuốc dân gian này không chỉ chữa cảm cúm mà còn giúp thanh lọc máu, tốt cho dạ dày, ruột và loại bỏ mùi hôi chân.
Kể cả khi bạn không bị cảm thì đi ngủ với một lát hành tây trong tất cũng là một liệu pháp chăm sóc sức khỏe hiệu quả.

Bạn sẽ không dám ép con ăn khi đọc những điều này!

http://www.benhvienthongminh.com

Bạn sẽ không dám ép con ăn khi đọc những điều này!

Nếu bạn biết rằng những việc làm hàng ngày của mình để lại những hậu quả như thế này, chắc chắn sẽ không bố mẹ nào còn dám ép con ăn nữa.
Ép con ăn là chuyện khá phổ biến trong các gia đình Việt. Vì lo cho con, sợ con còi cọc, ốm yếu, sợ con đói… người lớn thường hay ép con ăn mà không tôn trọng lựa chọn của trẻ trong chuyện ăn uống. Ngoài ra, hành động ép con ăn còn xuất phát từ một nhu cầu khác của người lớn: tiện hơn, đỡ tốn thời gian và công sức dọn dẹp hơn, so với việc cho trẻ tự tập nhai, ăn, và tự đút ăn.

Tuy nhiên, về mặt sinh lý, việc ép con ăn , và sử dụng các biện pháp “vui chơi” để lừa con ăn, như xem ti vi, iphone, ipad, dẫn đi công viên, long nhong ngoài phố...., lại rất bất thường. Trẻ trong trường hợp bị cho ăn như thế này sẽ không nhận thức được đây là thời điểm để tập trung ăn, không có thời gian để cảm nhận mùi vị, màu sắc, không được nếm, và thưởng thức thức ăn trong vui vẻ, cũng như vận dụng những hoạt động nhai, nuốt một cách thoải mái và khoa học!

Khi nuôi con, bố mẹ Việt hay tự giả định rất nhiều điều, và cho mình có quyền luận suy tất cả về con mà không quan tâm “thân chủ” nghĩ gì. “Chắc là nó thích”, “Chắc là nó không làm được đâu”, “Chắc là sẽ ăn ít lắm”, “Chắc là….”, rồi sợ này sợ kia, không tôn trọng ý muốn của trẻ. Lý do bé còn quá nhỏ để giao tiếp và thực hiện hoạt động ăn uống luôn luôn được đưa ra, nhưng lý do này hoàn toàn sai lầm.

Trẻ nhỏ từ lúc sinh ra đã có nhận thức về nguy hiểm, sống còn, trong đó nhu cầu được cho ăn và được no là một nhu cầu thiết yếu và không trẻ nào bỏ qua. Đói – đòi ăn là một phản xạ sống còn tối thiểu. Nếu ba mẹ ông bà chịu khó tìm hiểu bé, bé sẽ đưa ra những dấu hiệu cho ông bà ba mẹ thấy việc bé đói hay không, thích hay không thích, đủ hay chưa đủ, ngán hay không ngán, bằng vẻ mặt, tiếng u ơ - hét, và hành động (gạt/đẩy muỗng ra khỏi miệng…). Những thông tin này rất rõ ràng và dứt khoát, vấn đề còn lại chỉ là ông bà, cha mẹ có tôn trọng “ý kiến cá nhân” của trẻ hay quyết định làm lơ đi mà thôi.
Ép con ăn
Việc đánh vật với trẻ để cho trẻ ăn, theo nghiên cứu, sẽ tệ hơn theo thời gian, nếu người lớn không tự nhận ra và dừng lại.

Việc ép con ăn, thực chất, lại có thể tiêu tốn rất nhiều thời gian, công sức của bố mẹ, ông bà về sau, trong thì tương lai, bên cạnh những ảnh hưởng tiêu cực đến tâm sinh lý và sự phát triển hệ thống các cơ quan của trẻ.

Dưới đây là những hệ lụy khôn lường của việc ép con ăn mà bác sĩ Nhi khoa Trần Thị Huyên Thảo, hiện đang công tác tại TP. Hồ Chí Minh đã liệt kê, theo chứng minh của các nghiên cứu khoa học:

1. Nguy cơ bị tăng cân béo phì

Với những trẻ ép ăn thành công, trẻ dễ bị tăng cân quá nhiều gây ra những hệ lụy sức khỏe, tâm sinh lý lâu dài. Trẻ thừa cân, béo phì có nguy cơ cao trở thành những người lớn thừa cân, béo phì, đi kèm là nguy cơ phát triển sớm các bệnh mãn tính, nguy hiểm như suyễn, tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch, tiểu đường, và các rối loạn nội tiết. Đồng thời các trẻ này thường dễ bị tự ti về vẻ bề ngoài của mình, và gặp các khó khăn trong vấn đề hòa đồng ở trường và ngoài xã hội.

2. Trẻ sẽ bị sang chấn tâm lý

Vì lúc nào trẻ cũng có khoảng thời gian không vui vẻ và mệt mỏi chống lại việc cho ăn dưới nhiều hình thức: la, khóc, đẩy muỗng/chén đựng đồ ăn, chạy trốn, hoặc phải chịu tâm lý “nhân nhượng bị động” khi buông xuôi, chấp nhận bị đút ăn.

Khi việc cho ăn không mong muốn kéo dài, trẻ sẽ ghi nhớ thời điểm cho ăn là thời điểm đáng ghét, không vui vẻ, và sẽ trở nên chán ghét thức ăn. Vì vậy, trẻ nhỏ bị ép ăn khi lớn lên thường không thích ăn và không thèm ăn. Lúc này, ba mẹ, ông bà lại bồng bế trẻ đi khám bác sĩ, hoặc cho trẻ uống hàng đống multivitamine cho bản thân mình đỡ lo.

3. Quan hệ gia đình trở nên căng thẳng, tăng nguy cơ bạo lực về lời nói và hành vi đối với trẻ

Việc đánh vật với trẻ để cho trẻ ăn, theo nghiên cứu, sẽ tệ hơn theo thời gian, nếu người lớn không tự nhận ra và dừng lại. Người lớn chăm sóc trẻ có thể bị rơi vào vòng luẩn quẩn: trẻ không thích ăn – đánh vật cho ăn – trẻ càng không thích ăn hơn, càng chống đối hơn – càng đánh vật ép ăn hơn, càng ráng cho ăn nhiều hơn, càng “bạo lực” hơn. Và vì vậy, mối quan hệ gia đình sẽ trở nên căng thẳng, và sẽ có thể đưa đến những hệ lụy không cần thiết, như la mắng, đánh đập trẻ để đạt được mục tiêu ăn uống.

Hệ lụy khôn lường từ việc ép con ăn mà cha mẹ không ngờ tới
Khi càng bị ép ăn trẻ lại càng không chịu ăn.
4. Trẻ dễ gặp vấn đề về răng miệng, tiêu hóa

Khi bị ép ăn, trẻ có tâm lý chỉ muốn “nuốt cho trôi”, hệ răng miệng của trẻ tự nhiên “thừa mứa” vì không được sử dụng. Cơ hàm cũng không được sử dụng để nhai, nên không phát triển được, vì thế về sau có thể trẻ sẽ gặp phải những vấn đề về răng miệng đặc biệt, và dễ bị nôn ọe khi ăn những thức ăn cứng hơn vì đã quen “nuốt trôi” những gì được đưa vào miệng. Sự nôn ọe thường xuyên cũng ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của trẻ về sau.

Khi càng bị ép ăn trẻ lại càng không chịu ăn nên thường được ba mẹ cho uống sữa công thức bù lại. Việc này càng làm cho trẻ giảm cảm giác thèm ăn, thậm chí là không cần ăn (vì đã có sữa rồi). Những trẻ được cho bú sữa bình quá lâu có thể bị sâu, mòn răng, làm cho trẻ đau khi nhai thức ăn cứng và vì vậy không thích nhai, và rơi vào một vòng luẩn quẩn như trên.

Vì vậy, trước khi ép con ăn, các bậc cha mẹ nên tự hỏi lại chính mình, mục tiêu nuôi con của mình là gì? Nếu bạn muốn con trẻ phát triển thành một đứa trẻ vui vẻ, tự lập, biết thưởng thức việc ăn uống, biết mình muốn gì và cần gì, nên tránh bước chân vào vòng cung ép ăn luẩn quẩn, và nếu có, nên chấm dứt ngay việc ép con ăn.

Tôn trọng trẻ em, và khuyến khích một thói quen ăn uống lành mạnh, biết nhai và thưởng thức thức ăn, là một điều rất quan trọng nên hướng tới.
Theo Afamily

Hãy ngưng sử dụng nghệ nếu bạn thuộc 4 nhóm người sau

http://www.benhvienthongminh.com

Hãy ngưng sử dụng nghệ nếu bạn thuộc 4 nhóm người sau

Một số người tiêu thụ nghệ cũng có thể dẫn đến một số vấn đề về dạ dày, tiêu hóa, buồn nôn, chóng mặt, phát ban da...
Củ nghệ có chứa beta-carotene, acid ascorbic (vitamin C), canxi, chất flavonoid, chất xơ, sắt, niacin, kali, kẽm và các chất dinh dưỡng khác. Nó là một loại thực phẩm gia vị được nhiều người ưa chuộng sử dụng trong các món ăn vì nó làm cho món ăn thơm ngon hơn. Không những thế nghệ còn có nhiều tác dụng hộ trợ sức khỏe và điều trị các bệnh.

Theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Clinical Cancer Research năm 2011, curcumin là hợp chất trong nghệ có tác dụng làm nhiễu tín hiệu tế bào phát triển ung thư đầu cổ. Một nghiên cứu, được công bố vào năm 2006 trong tạp chí Journal of Natural Products cũng phát hiện ra rằng chiết xuất curcuminoid tinh khiết trong củ nghệ có tác dụng hỗ trợ điều trị các triệu chứng viêm khớp dạng thấp, ngăn ngừa xuất hiện các vị trí sưng khớp mới trong quá trình điều trị sưng hiện tại.

Tuy nhiên, một số người tiêu thụ nghệ cũng có thể dẫn đến một số vấn đề về dạ dày, tiêu hóa, buồn nôn, chóng mặt, phát ban da...

tiêu thụ nghệ

Đó chính là lý do tại sao nghệ lại không thích hợp với tất cả mọi người. Nếu bạn thuộc nhóm những người sau đây, hãy dừng việc tiêu thụ nhiều nghệ hàng ngày và nên tham khảo tư vấn của bác sĩ.

1. Phụ nữ mang thai

Các hợp chất trong nghệ có thể gây kích thích tử cung nên có lợi cho chu kì kinh nguyệt. Tuy nhiên, điều này lại có thể gây ra nguy hiểm cho người mẹ trong thời gian mang thai. Tiêu thụ nghệ có thể gây kích thích tử cung nên dễ gây ra các cơn co thắt và dẫn đến sinh non .

Bên cạnh đó, bột nghệ cũng có thể làm giảm nồng độ testosterone và lượng tinh trùng ở nam giới, từ đó làm giảm khả năng sinh sản. Điều này có nghĩa rằng nếu bạn đang cố gắng thụ thai, bạn nên thực sự cẩn thận khi tiêu thụ nghệ trong chế độ ăn uống của mình.

2. Người bị sỏi thận

Nếu bạn tiêu thụ bột nghệ với số lượng lớn, nguy cơ hình thành sỏi thận có thể tăng lên rất nhiều. Các oxalat hòa tan trong củ nghệ có thể liên kết với canxi và hình thành canxi oxalate không hòa tan. Chất này là nguyên nhân gây ra 75% các trường hợp bị bệnh sỏi thận. Do đó, những người dễ bị sỏi thận nên tránh tiêu thụ bột nghệ, hoặc ít nhất là hạn chế tiêu thụ oxalate trong chế độ ăn uống hàng ngày của mình (nên tiêu thụ ít hơn 50 mg mỗi ngày).

tiêu thụ nghệ

3. Người bị bệnh tiểu đường hoặc huyết áp

Catherine Ulbricht, dược sĩ cao cấp tại Bệnh viện Massachusetts ở Boston và đồng sáng lập của Hợp tác Nghiên cứu tiêu chuẩn tự nhiên cho biết: Tiêu thụ nghệ với hàm lượng cao có thể làm giảm lượng đường trong máu hoặc huyết áp. Điều này có nghĩa là người bị bệnh tiểu đường hoặc huyết áp nên thận trọng khi bổ sung bột nghệ hoặc nghệ.

Những người mắc các bệnh này chỉ nên tiêu thụ nghệ với số lượng hạn chế và tốt nhất nên tham khảo tư vấn của bác sĩ trước khi dùng.

4. Người cần phẫu thuật

Những người cần làm phẫu thuật nên ngưng tiêu thụ nghệ trong khoảng hai tuần trước khi phẫu thuật vì củ nghệ có khả năng ngăn ngừa đông máu. Nếu tiêu thụ quá nhiều có thể dẫn đến chảy máu nhiều, khó cầm trong và sau khi phẫu thuật.

(Nguồn: Livescience, Naturalmedicine)

Công ty TNHH Tuyệt Hảo

Công ty TNHH Tuyệt Hảo

http://www.benhvienthongminh.com

Giấm táo và trứng gà

http://www.benhvienthongminh.com

Không còn sợ đau khớp kể cả khi thay đổi thời tiết với công thức của người Nhật Bản

Cơ thể mệt mỏi triền miên và gặp nhiều vấn đề về xương khớp sẽ gây ảnh hưởng trầm trọng đến chất lượng cuộc sống, khó khăn trong sinh hoạt. Mặc dù đã tìm nhiều cách, bổ sung nhiều loại thực phẩm nhưng vẫn không đỡ, hãy đọc ngay bài viết này.thoai-hoa-khop-1

Trong bài viết này, chúng tôi xin gửi đến các bạn công thức lâu đời của các samurai Nhật Bản. Công thức này giúp cơ thể có được nhiều loại vitamin, protein và canxi giúp cơ thể thoát khỏi mệt mỏi và ổn định về sức khỏe xương khớp, theo Healthy Food Star.

Thành phần cần thiết:

thoai-hoa-khop-2
Nguyên liệu bao gồm trứng và giấm táo.
– 150ml giấm táo
– 1 quả trứng gà tươi

Thực hiện:

Bước 1: Rửa quả trứng thật sạch rồi cho vào trong một chiếc cốc thủy tinh.thoai-hoa-khop-3
Ngâm trứng vào trong giấm táo – Ảnh minh họa.
Bước 2: Đổ 150ml giấm táo vào trong cốc có chứa quả trứng giữ nguyên giấm và trứng trong cốc ở nơi thoáng mát trong vòng 1 tuần. Lưu ý, sử dụng đúng loại giấm táo hữu cơ (có bán tại các siêu thị)
Bước 3: Sau thời gian 1 tuần, vỏ của quả trứng sẽ bị hòa tan hoàn toàn trong hỗn hợp giấm táo. Tuy nhiên, lớp màng trắng bên trong quả trứng vẫn giữ cho lòng trắng và đỏ không bị tràn ra ngoài. Bạn hãy dùng dụng cụ phá bỏ lớp màng và khuấy đều hỗn hợp trứng và giấm táo.
Như vậy, bạn đã có được hỗn hợp giúp tăng cường canxi, protein giúp cơ thể luôn khỏe mạnh và xương khớp luôn vững chắc.
thoai-hoa-khop-4
Hỗn hợp sau khi hoàn thành các công đoạn.

Cách dùng:

Bạn nên sử dụng hỗn hợp này 3 lần/ ngày, mỗi lần dùng 10ml hỗn hợp.
Sử dụng 10ml hỗn hợp pha vào một cốc nước ấm (chừng 200ml), khuấy đều rồi uống trước 3 bữa ăn chừng 30 phút.
Thực hiện đến khi hỗn hợp vừa hết thì kết thúc. Bạn sẽ cảm nhận được cơ thể mình khỏe lên trông thấy. Sau đó, bạn nghỉ 1 tháng rồi tiếp tục liệu trình thứ 2 nếu muốn.
Chúc bạn sống vui khỏe.
Minh Tâm (Theo Mogo Khuyên)

"Thủ phạm" gây viêm phế quản cấp

Viêm phế quản cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính của niêm mạc phế quản ở người trước đó không có tổn thương. Khi khỏi không để lại di chứng. Nguyên nhân thường do nhiễm vi rút, vi khuẩn hoặc cả hai loại.
TS. Nguyễn Thanh Hồi - Giám đốc Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hải Phòng cho biết, viêm phế quản cấp là bệnh lý nhiễm trùng hô hấp thường gặp nhất trong cuộc sống hàng ngày, có thể nói, không ai trong cuộc đời lại không có một vài lần bị viêm phế quản cấp. Nhiều trường hợp viêm phế quản cấp tự khỏi, mà không cần điều trị.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, nhiều trường hợp bệnh lý khác, do có triệu chứng không điển hình, nên có thể chẩn đoán nhầm với viêm phế quản cấp, như viêm phổi, hen phế quản, ung thư phổi …
Viêm phế quản cấp cũng thường liên quan nhiều tới tình trạng dùng kháng sinh không phù hợp. Căn nguyên gây bệnh thường gặp nhất là do vi rút, tuy nhiên, nhiều nghiên cứu nhận thấy, có tới 70% số trường hợp viêm phế quản cấp được dùng kháng sinh.

Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu cho thấy, hầu hết những bệnh nhân khi đến khám bác sỹ đều đã dùng kháng sinh: khoảng 75,5% các bệnh nhân viêm phổi do phế cầu và tụ cầu đã dùng kháng sinh từ 1 đến 4 ngày trước vào viện. Tại các cửa hàng thuốc, chỉ có 18,4% số người mua kháng sinh là mua theo đơn. Như vậy, với 81,6% số trường hợp tự mua kháng sinh ngoài các cửa hàng dược càng làm gia tăng nghiêm trọng tình trạng dùng kháng sinh trong nhiễm trùng hô hấp.
Trong thời gian gần đây, ngày càng xuất hiện xu hướng kê kháng sinh phổ rộng trong điều trị viêm phế quản cấp. Trước năm 1990, chỉ khoảng 20% số trường hợp viêm phế quản cấp được kê kháng sinh phổ rộng, tuy nhiên, con số này đã tăng lên tới 60% trong những năm gần đây. Trong số những kháng sinh tự mua tại các nhà thuốc, phổ biến là kháng sinh nhóm amoxicillin và ampicillin. Điều này gợi ý trong tương lai gần, tình trạng kháng những kháng sinh này sẽ tăng nghiêm trọng.
 
Dấu hiệu mắc bệnh viêm phế quản cấp
Các dấu hiệu giúp thầy thuốc hướng tới chẩn đoán viêm phế quản cấp do vi khuẩn thường bao gồm:
Khạc đờm màu đục, vàng, hoặc đờm màu xanh
Bạch cầu máu tăng cao
Protein phản ứng C (CRP) tăng cao
Procalcitonin tăng
Trong tất cả các yếu tố trên, nhìn màu sắc đờm cho đánh giá nhanh, và chính xác nhất. Chỉ khi đờm không cho phép xác định nguyên nhân nhiễm khuẩn hoặc thầy thuốc vẫn nghi ngờ căn nguyên nhiễm khuẩn, thì mới nên làm thêm các xét nghiệm khác để xác định căn nguyên
Nguyên nhân gây bệnh viêm phế quản cấp
Vi rút: Đây là nguyên nhân thường gặp nhất của viêm phế quản cấp. Các vi rút thường gây nhiễm trùng đường hô hấp bao gồm: influenza A và B, parainfluenza, corona vi rút (type 1-3), rhino vi rút, vi rút hợp bào hô hấp (respiratory syncytial vi rút), và metapneumo vi rút ở người.
Vi khuẩn: Các vi khuẩn thường gây nhiễm trùng hô hấp bao gồm: Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydophila pneumoniae, Moraxella catarrhalis …
Một số nguyên nhân khác:
Hít phải hơi độc: khói thuốc lá, chlore, amoniac, acid, dung môi công nghiệp, hơi độc chiến tranh.
Yếu tố dị ứng: viêm phế quản cấp xảy ra ở trẻ con giống như cơn hen phế quản, viêm phế quản cấp cũng hay xảy ra trên người hen, mày đay, phù Quinck.

Yếu tố thuận lợi gây bệnh:
Nhiều trường hợp có nguy cơ mắc viêm phế quản cấp cao hơn những người khác, những đối tượng này bao gồm:
- Thay đổi thời tiết, nhiễm lạnh đột ngột.
- Suy giảm miễn dịch.
- Ứ đọng phổi do suy tim.
- Các bệnh của phổi như lao phổi và ung thư phổi.
- Môi trường sống ẩm thấp nhiều khói bụi.
Có nên dùng kháng sinh trong điều trị viêm phế quản cấp
Theo TS. Nguyễn Thanh Hồi, hầu hết các trường hợp viêm phế quản cấp do căn nguyên vi rút, ở những trường hợp này, dùng kháng sinh không có tác dụng. Do đó, việc chỉ định nhất loạt kháng sinh cho tất cả các trường hợp viêm phế quản cấp là không cần thiết. Chỉ nên dùng kháng sinh cho các trường hợp viêm phế quản cấp có kèm thêm:
Bệnh nhân có kèm bệnh tim, phổi, thận, gan, thần kinh cơ, suy giảm miễn dịch
Bệnh nhân trên 65 tuổi có ho cấp tính kèm thêm 2 hoặc nhiều hơn các dấu hiệu sau (hoặc bệnh nhân trên 80 tuổi kèm thêm 1 hoặc nhiều hơn các dấu hiệu): nhập viện trong 1 năm trước; có đái tháo đường typ 1 hoặc typ 2; tiền sử suy tim xung huyết; hiện đang dùng corticoid uống.
Các kháng sinh thường dùng để điều trị viêm phế quản cấp thường bao gồm: nhóm betalactam, macrolide, quinolone.

Cách điều trị triệu chứng
Bệnh nhân nên uống nhiều nước giúp cải thiện việc ho, khạc đờm.
Không có thử nghiệm lâm sàng nào ủng hộ việc sử dụng thuốc*g đờm nhất loạt cho các bệnh nhân viêm phế quản cấp.
Không hoặc có rất ít bằng chứng ủng hộ việc sử dụng thuốc giảm ho trong điều trị viêm phế quản cấp, do các thuốc giảm ho thường làm giảm việc bài tiết đờm, do vậy làm chậm sự phục hồi của bệnh nhân.
Khi điều trị tối ưu mà bệnh nhân còn ho nhiều, cần lưu ý tình trạng co thắt phế quản, hoặc cần lưu ý thêm các bệnh lý kèm theo như trào ngược dạ dày thực quản hoặc bệnh chưa được chẩn đoán chính xác
cách điều trị tận gốc:
Loại thải bỏ các tế bào bệnh ra khỏi cơ thể.
Phục hồi các nan phổi bị tổn thương do virut tấn công và ăn mòn
Cung cấp dinh dưỡng để các tế bào phổi tự khỏe mạnh, thanh quản phục hồi.
Các cơ quan và bộ phận khác cũng cần phải phục hồi để làm việc chung với phổi, nếu chỉ chú trọng phổi không thì cơ thể mất cân bằng nội tiết tố gây ra nhiều bệnh khác ở các bộ phận khác.
Kết hợp đông tây y và khai thông các huyệt đọa trên cơ thể để oxy từ phổi đi khắp các cơ thể.
Phòng bệnh tái phát và các bệnh khác xâm nhập.
Điều trị tận gốc chỉ có ở benhvienthongminh.com, áp dụng tại nhà và có phương pháp miễn phí.

Biện pháp phòng tránh mắc viêm phế quản cấp
Loại bỏ yếu tố kích thích: không hút thuốc, tránh khói bụi trong, ngoài nhà, môi trường ô nhiễm, giữ ấm vào mùa lạnh.
Tiêm vacxin phòng cúm, phế cầu, đặc biệt ở những trường hợp có bệnh phổi mạn tính, suy tim, cắt lách, tuổi ³ 65.
Điều trị các nhiễm trùng tai mũi họng, răng hàm mặt, tình trạng suy giảm miễn dịch.
Vệ sinh răng miệng.
Theo Phạm Minh - VnMedia