Thứ Ba, 18 tháng 4, 2017

Tác dụng của vitamin B6

http://www.benhvienthongminh.com
SKĐS - Khi bị thiếu vitamin B6, có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu nguyên bào sắt, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm da tăng bã nhờn, và tình trạng khô nứt môi.
Khi bị thiếu vitamin B6, có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu nguyên bào sắt, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm da tăng bã nhờn, và tình trạng khô nứt môi. Vì vậy, khi bị thiếu hụt do dinh dưỡng, hoặc nhu cầu cơ thể tăng, cần bổ sung thêm vitamin B6.
Vitamin B6 (pyridoxine) là một loại vitamin nhóm B. Tuy chỉ cần một lượng nhỏ, nhưng lại rất quan trọng đối với cơ thể. Ở trẻ em, nhu cầu hàng ngày khoảng 0,3 - 2mg, người lớn từ 1,6 - 2mg và người mang thai hoặc cho con bú là 2,1 - 2,2mg. Nếu chế độ ăn uống hàng ngày đầy đủ thì hiếm gặp tình trạng thiếu hụt vitamin B6, nhưng có thể xảy ra trong trường hợp rối loạn hấp thu, rối loạn chuyển hóa bẩm sinh hoặc rối loạn do thuốc gây nên (dùng thuốc chống lao isoniazid hoặc uống thuốc tránh 
thai…).

Các loại đậu, trứng, cá... giàu vitamin B6.
Với các trường hợp sau đây: nghiện rượu, bị bỏng, suy tim sung huyết, sốt kéo dài, cắt bỏ dạ dày, lọc máu, cường tuyến giáp, nhiễm khuẩn, bệnh đường ruột (như tiêu chảy, viêm ruột), kém hấp thu liên quan đến bệnh về gan - mật cần phải bổ sung vitamin B6.
Đối với người mang thai, người cho con bú có nhu cầu tăng về mọi vitamin, nên bổ sung các vitamin bằng chế độ ăn. Tuy nhiên, nhiều thầy thuốc vẫn khuyên dùng thêm hỗn hợp các vitamin (trong đó có vitamin B6) và muối khoáng, nhất là với người mang thai kém ăn hoặc có nguy cơ thiếu hụt cao (đa thai, nghiện hút thuốc lá, rượu, ma túy). Nhưng cần dùng theo chỉ định của bác sĩ, vì nếu dùng với lượng quá thừa hỗn hợp các vitamin và muối khoáng có thể lại gây hại cho cả mẹ và thai nhi.

Vitamin B6 còn được dùng điều trị nhiễm độc isoniazid. Một số trẻ sơ sinh biểu hiện hội chứng lệ thuộc pyridoxin (vitamin B6) có tính di truyền. Nguyên nhân chưa được biết rõ nhưng trẻ có dấu hiệu quấy khóc nhiều và có cơn run giật kiểu động kinh. Trong trường hợp này, dùng vitamin B6 trong tuần đầu sau đẻ để phòng thiếu máu và chậm phát triển ở trẻ.
Cần lưu ý, các tác dụng phụ của thuốc có thể xảy ra như buồn nôn, nôn (ít gặp). Khi dùng liều cao (200 mg/ngày) và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, nhưng ít nhiều vẫn để lại di chứng. Vì vậy, trong những trường hợp này cần có sự theo dõi của bác sĩ và người bệnh cần biết để phát hiện những triệu chứng trên, kịp thời thông báo cho bác sĩ biết để được xử trí thích hợp.
Dưới đây là liều lượng khuyến cáo mỗi ngày:

Nam, nữ (19-50 tuổi): 1,3 mg

Nam (51 tuổi): 1,7 mg

Nữ (51 tuổi): 1,5 mg

Phụ nữ đang mang thai: 1,9 mg

Phụ nữ đang cho con bú: 2,0 mg

Trẻ sơ sinh (0-6 tháng): 0,1 mg

Trẻ sơ sinh (7-12 tháng): 0,3 mg

Trẻ em (1-3 tuổi): 0,5 mg - không vượt quá 30 mg

Trẻ em (4-8 tuổi): 0,6 mg - không vượt quá 40 mg

Trẻ em (9-13 tuổi): 1 mg - không vượt quá 60 mg

Nam (14-18 tuổi) :1 mg - không vượt quá 80 mg

Nữ (14-18 tuổi): 1,2 mg - không vượt quá 80 mg (ngay cả khi mang thai hoặc cho con bú).

Cũng theo khuyến cáo, chúng ta nên ưu tiên bổ sung vitamin B6 từ các loại thực phẩm. Những thực phẩm giàu vitamin B6, bao gồm: chuối, đậu đỏ, khoai tây, ngũ cốc nguyên hạt, cá, thịt gia cầm, thịt bò nạc, pho mát, súp lơ, cà rốt, cải bắp, rau bina, đậu nành, đậu phộng, trứng…

Để nhận được lợi ích vitamin B6 tốt nhất, sản phẩm hoa quả, thịt tươi sống cần bảo quản ở nhiệt độ lạnh; sữa và ngũ cốc nên để nơi thoáng mát, khô ráo, không ẩm ướt và tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp.

Dược sĩ Nguyễn Thị An



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét